1) Bài toán mở đầu
Ở các lớp trước, ta đã học các loại chuyển động đặc biệt: chuyển động thẳng đều và chuyển động thẳng biến đổi đều. Các loại chuyển động này, ta xác định được vận tốc tức thời một cách khá đơn giản. Tuy nhiên, các loại chuyển động này rất ít khi gặp nếu không muốn nói là hầu như không có trên đời. Với một loại chuyển động bất kì, vận tốc tức thời mang ý nghĩa gì? Và nó được xác định ra sao ?
Ta xét một vật chuyển động với phương trình của quãng đường là s(t) (được xác định bằng cách nào đó) với t là thời gian. Ta chọn hai thời điểm t_1, t_2 bất kì, ta dễ dàng tính được vận tốc trung bình trong khoảng thời gian này thông qua
v_{tb}=\dfrac{s(t_1)-s(t_2)}{t_1-t_2}.
Và công thức trên chính là cơ sở để ta xây dựng vận tốc tức thời tại một thời điểm t_o nào đó. Cụ thể, ta lấy một thời điểm t khác t_o. Khi đó vận tốc trung bình trong khoảng thời gian giữa t_o và t sẽ là \dfrac{s(t)-s(t_o)}{t-t_o}
Tuy nhiên để có giá trị mà ta gọi là vận tốc tức thời thì đòi hỏi thời điểm t phải thật gần t_o. Vậy làm sao để lấy t thật gần t_o? Lấy giới hạn là công cụ cho phép ta làm đều được đều đấy. Vậy thật ra vận tốc tức thời chẳng qua là giới hạn của những vận tốc trung bình của chuyển động trong quãng thời gian giữa t và t_o khi t tiến đến t_o, hay v(t_o)=\lim_{t\to t_o}\dfrac{s(t)-s(t_o)}{t-t_o}
Tới đây, ta trả lại ngôn ngữ toán học như sau
t là một biến số -----> biến số x
s(t) là hàm số theo biến số thời gian t -----> hàm số f(x)
t_o thời điểm t_o -----> điểm x_o cho trước
v(t_o) vận tốc tức thời tại t_o -----> ??????
Đại lượng tương ứng ở đây chính là đạo hàm của hàm số tại một điểm x_o cho trước. Vậy ta có thể hình dung, đạo hàm của hàm số tại một điểm là đại lượng đo sự thay đổi của giá trị hàm số tại điểm đó.
Tới đây, ta trả lại ngôn ngữ toán học như sau
t là một biến số -----> biến số x
s(t) là hàm số theo biến số thời gian t -----> hàm số f(x)
t_o thời điểm t_o -----> điểm x_o cho trước
v(t_o) vận tốc tức thời tại t_o -----> ??????
Đại lượng tương ứng ở đây chính là đạo hàm của hàm số tại một điểm x_o cho trước. Vậy ta có thể hình dung, đạo hàm của hàm số tại một điểm là đại lượng đo sự thay đổi của giá trị hàm số tại điểm đó.
2) Định nghĩa của đạo hàm
Định nghĩa: Cho hàm số y=f(x) xác định trên (a,b) và x_o\in (a,b). Nếu \lim_{x\to x_o}\dfrac{f(x)-f(x_o)}{x-x_o} tồn tại và hữu hạn thì giá trị giới hạn này gọi là đạo hàm của hàm số f tại x_o. Ký hiệu y'(x_o) hay f'(x_o).
y'(x_o)=f'(x_o)=\lim_{x\to x_o}\dfrac{f(x)-f(x_o)}{x-x_o}
Ví dụ 1: Tính đạo hàm của hàm số y=f(x)=x^3 tại x_o=2
Giải.
Ta có
\displaystyle \lim_{x\to 2}\dfrac{f(x)-f(2)}{x-2}=\lim_{x\to 2}\dfrac{x^3-2^3}{x-2}=\lim_{x\to 2}(x^2+2x+4)=12
Vậy f'(2)=y'(2)=12.
Ví dụ 2: Tính đạo hàm của hàm số tại y=f(x)=\sqrt(x) tại x_o=4
Giải
Ta có
\lim_{x\to 4}\dfrac{f(x)-f(4)}{x-4}=\lim_{x\to 4}\dfrac{\sqrt{x}-2}{x-4}=\lim_{x\to 3}\dfrac{1}{\sqrt{x}+2}=\dfrac{1}{4}
Vậy y'(4)=f'(4)=\dfrac{1}{4}
Ví dụ 3: Tìm đạo hàm của hàm số y=f(x)=|x| tại x_o=0.
Giải
Ta có
\lim_{x\to 0^+}\dfrac{f(x)-f(0)}{x-0}=\lim_{x\to 0^+}1=1
\lim_{x\to 0^-}\dfrac{f(x)-f(0)}{x-0}=\lim_{x\to 0^-}1=-1
Do đó không tồn tại \lim_{x\to 0}\dfrac{f(x)-f(0)}{x-0}. Vậy hàm số không có đạo hàm tại x_o=0
Giải
Ta có
\lim_{x\to 1}\dfrac{f(x)-f(1)}{x-1}=\lim_{x\to 1}\dfrac{x^2-1}{x-1}=2
Suy ra f'(1)=2
f(1)=1
Vậy phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm có hoành độ x_o=1 là
y=f'(x_o).(x-x_o)+f(x_o)\Longleftrightarrow y=2(x-1)+1\Longleftrightarrow y=2x-1
Ví dụ 4: Viết các phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số y=x^3-3x tại điểm có tung độ bằng -2.
Giải
Gọi x_o là hoành độ tiếp điểm của tiếp tuyến cần tìm. Ta có
y_o=f(x_o)\Longleftrightarrow -2=x_o^3-3x_o\Longleftrightarrow \left[\begin{matrix}x_o=1\\x_o=-2\end{matrix}\right.
y=f'(1)(x-1)+f(1)\Longleftrightarrow y=1
y'(x_o)=f'(x_o)=\lim_{x\to x_o}\dfrac{f(x)-f(x_o)}{x-x_o}
Ví dụ 1: Tính đạo hàm của hàm số y=f(x)=x^3 tại x_o=2
Giải.
Ta có
\displaystyle \lim_{x\to 2}\dfrac{f(x)-f(2)}{x-2}=\lim_{x\to 2}\dfrac{x^3-2^3}{x-2}=\lim_{x\to 2}(x^2+2x+4)=12
Vậy f'(2)=y'(2)=12.
Ví dụ 2: Tính đạo hàm của hàm số tại y=f(x)=\sqrt(x) tại x_o=4
Giải
Ta có
\lim_{x\to 4}\dfrac{f(x)-f(4)}{x-4}=\lim_{x\to 4}\dfrac{\sqrt{x}-2}{x-4}=\lim_{x\to 3}\dfrac{1}{\sqrt{x}+2}=\dfrac{1}{4}
Vậy y'(4)=f'(4)=\dfrac{1}{4}
Ví dụ 3: Tìm đạo hàm của hàm số y=f(x)=|x| tại x_o=0.
Giải
Ta có
\lim_{x\to 0^+}\dfrac{f(x)-f(0)}{x-0}=\lim_{x\to 0^+}1=1
\lim_{x\to 0^-}\dfrac{f(x)-f(0)}{x-0}=\lim_{x\to 0^-}1=-1
Do đó không tồn tại \lim_{x\to 0}\dfrac{f(x)-f(0)}{x-0}. Vậy hàm số không có đạo hàm tại x_o=0
Về mặt đồ thị thì nếu không có đạo hàm tại x_o thì đồ thị sẽ bị gãy tại x_o
3) Ý nghĩa hình học của đạo hàm
Nếu hàm số y=f(x) có đạo hàm tại x_o. Gọi (C) là đồ thị của hàm số y=f(x). Khi đó f'(x_o) là hệ số góc tiếp tuyến của (C) tại x_o. Do đó, phương trình tiếp tuyến (d) của (C) tại điểm có hoành độ x_o là
y=f'(x_o).(x-x_o)+f(x_o)
Ví dụ 3: Viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số y=x^2 tại điểm có hoành độ x_o=1.
(x_o,f(x_o)) gọi là tiếp điểm.
Giải
Ta có
\lim_{x\to 1}\dfrac{f(x)-f(1)}{x-1}=\lim_{x\to 1}\dfrac{x^2-1}{x-1}=2
Suy ra f'(1)=2
f(1)=1
Vậy phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm có hoành độ x_o=1 là
y=f'(x_o).(x-x_o)+f(x_o)\Longleftrightarrow y=2(x-1)+1\Longleftrightarrow y=2x-1
Ví dụ 4: Viết các phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số y=x^3-3x tại điểm có tung độ bằng -2.
Giải
Gọi x_o là hoành độ tiếp điểm của tiếp tuyến cần tìm. Ta có
y_o=f(x_o)\Longleftrightarrow -2=x_o^3-3x_o\Longleftrightarrow \left[\begin{matrix}x_o=1\\x_o=-2\end{matrix}\right.
- Nếu x_o=1.
y=f'(1)(x-1)+f(1)\Longleftrightarrow y=1
- Nếu x_o=-2, ta tính được f'(-2)=9. Do đó phương trình tiếp tuyến cần tìm là
4) Ý nghĩa cơ học của đạo hàm
Về mặt cơ học, vận tốc tức thời của chuyển động tại một thời điểm t_o chính là đạo hàm của quãng đường (xem là hàm theo biến số thời gian) tại t_o. Hay
v(t_o)=s'(t_o)
No comments:
Post a Comment