- Tìm đa thức hữu tỷ có bậc bé nhất P(x) sao cho P\left(\sqrt[3]{3}+\sqrt[3]{9}\right)=3+\sqrt[3]{3}.
- Có tồn tại hay không đa thức P(x) hệ số nguyên sao cho P\left(\sqrt[3]{3}+\sqrt[3]{9}\right)=3+\sqrt[3]{3}.
Trước tiên ta chứng minh các bổ bổ đề sau:
Bổ đề 1: Cho số phức \alpha và P(x) là đa thức hệ số hữu tỷ bất khả quy nhận \alpha là nghiệm. Chứng minh rằng nếu Q(x) là đa thức nhận \alpha làm nghiệm thì Q(x) chia hết cho $P(x).
Thật vậy, ta gọi P_o(x) là đa thức khác 0 hệ số hửu tỷ có bậc nhỏ nhất nhận a là nghiệm. Ta chứng minh P_o(x) sai khác P(x) một hằng số hữu tỷ. Giả sử phản chứng \deg P(x)>\deg P_o(x). Thực hiện phép chia Euclide P(x) cho P_o(x). Khi đó P(x)=A(x).P_o(x)+R(x), trong đó hoặc R(x)=0 hoặc 0\le \deg R(x)<\deg P_o(x)-1 và \deg A(x)\ge1. Trường hợp R(x)=0 không thể xảy ra do P(x) là bất khả quy. Do đó chỉ xảy ra khả năng thứ hai. Tuy nhiên khi đó R(x) lại nhận \alpha là nghiệm nhưng \deg R(x)<\deg P_o(x), mâu thuẫn với cách định nghĩa P_o(x). Do đó giả sử sai. Vậy \deg P(x)=\deg P_o(x).
Tiếp tục thực hiện phép chia P(x) cho P_o(x) như trên ta thấy P(x)=a.P_o(x).
Tóm lại P(x) là đa thức có bậc nhỏ nhất nhận \alpha là nghiệm.
Bây giờ, ta lấy Q(x) nhận \alpha là nghiệm. Thực hiện phép chia Q(x) cho P(x). Thì dư của phép chia này phải bằng 0 (vì nếu điều này không xảy ra, ta sẽ xây dựng được 1 đa thức bậc nhỏ hơn P(x) nhận \alpha làm nghiệm, mâu thuẫn với điều ta vừa có được).
Bổ đề 2: Nếu a,b,c là các số hữu tỷ sao cho a+b\sqrt[3]{3}+\sqrt[3]{9}=0 thì a=b=c=0.
Thật vậy, giả sử phản chứng có một trong ba số khác 0. Khi đó ta xây dựng được đa thức P(x)=a+bx+cx^2 nhận \sqrt[3]{3} là nghiệm. Tuy nhiên x^3-3 là đa thức bất khả quy trên \mathbb{Z} (dùng tiêu chuẩn Eissenstein) nên bất khả quy trên \mathbb{Q} và đa thức này nhận \sqrt[3]{3} là nghiệm nên theo Bổ đề 1 thì sự tồn tại của P(x) là một điều mâu thuẫn. Do đó a=b=c=0
- Ta thử xem về sự tồn tại của đa thức bậc hai. Dễ dàng thấy Q(x)=\dfrac{x^2}{2}-\dfrac{x}{2} là đa thức thoả mãn. Ngoài ra, đa thức bậc một không thể xảy ra vì nếu a.(\sqrt[3]{3}+\sqrt[3]{9})+b=3+\sqrt[3]{3} thì a-1=0,a=0, đây là điều không thể xảy ra. Do đó Q(x)=\dfrac{x^2}{2}-\dfrac{x}{2} là đa thức hữu tỷ có bậc nhỏ nhất thoả mãn điều kiện đề bài.
- Giả sử tồn tại đa thức P(x) hệ số nguyên thoả P\left(\sqrt[3]{3}+\sqrt[3]{9}\right)=3+\sqrt[3]{3}. Khi đó
P(x)-Q(x) là đa thức hệ số hữu tỷ nhận \sqrt[3]{3}+\sqrt[3]{9} là nghiệm.
Mặt khác R(x)=x^3-9x-12 là đa thức bất khả quy hệ số hữu tỷ nhận \sqrt[3]{3}+\sqrt[3]{9} là nghiệm. Do đó P(x)-Q(x) chia hết cho R(x). Quy đồng và bỏ mẫu P(x)-Q(x) ta thu được đa thức nguyên bản liên kết với nó, dễ thấy đa thức này là 2P(x)-x^2+x. Khi đó theo bổ đề Gauss thì
2P(x)-x^2-x=(x^3-9x-12).N(x) (1)
với N(x) là đa thức hệ số nguyên. Do hệ số trước x của P(x)-Q(x) có dạng \dfrac{q}{2} với (q,2)=1 nên hệ số trước x của 2P(x)-x^2-x phải là số lẻ. Điều này dẫn đến hệ số tự do của N(x) phải là số lẻ. Tuy nhiên P(x)-x^2+x chia hết cho x^3-9x-12 nên hệ số tự do của P(x) chia hết cho 4. Do đó (1) cho ta điều vô lý vì vế trái hệ số tự do chia hết cho 8 trong khi về phải chỉ chia hết cho 4. Vậy đa thức P(x) không hề tồn tại.
Ngoài ra, ý 2. ta có thể tiếp cận theo cách sau:
Ta chứng minh được G(x)=x^3-9x-12 là đa thức có bậc nhỏ nhất nhận \sqrt[3]{3}+\sqrt[3]{9} là nghiệm. Giả sử tồn tại P(x) thoả mãn yêu cầu. Khi đó do hệ số cao nhất của G(x) là 1 nên ta có thể thực hiện thuật toán chia Euclide P(x) cho G(x) trên số nguyên. Khi đó
P(x)=G(x).Q(x)+R(x)
Lưu ý rằng \deg R(x)<\deg G(x)=3 và Q(x) và R(x) là các đa thức hệ số nguyên. Mặt khác ta dễ thấy R(\sqrt[3]{3}+\sqrt[3]{9})=0 và theo cách xác định đa thức ở ý 1. thì đa thức bậc nhỏ nhất hệ số hữu tỷ bậc 2 là duy nhất. Do đó R(x)=\dfrac{x^2}{2}-\dfrac{x}{2}. Vô lý vì R(x) là đa thức hệ số nguyên.
No comments:
Post a Comment